1. Vai trò Protein p30 trong chẩn đoán huyết thanh
Tính bảo tồn và tính kháng nguyên của các protein quan trọng của ASFV có ý nghĩa chẩn đoán trong xét nghiệm sự có mặt của virus ASFV. Một số protein được bảo tồn như p30, p54 và p72 đã được sử dụng trong phát hiện ASFV bằng huyết thanh học.
Trong đó p30 là một trong những protein virus cấu trúc sinh miễn dịch mạnh nhất trong virion ASFV. Protein p30 tham gia vào việc xâm nhập của virus được mã hóa bởi gen CP204L, có trọng lượng phân tử khoảng 30 kDa, và là một trong những protein cấu trúc kháng nguyên liên quan trực tiếp đến việc xâm nhập của ASFV. Biểu hiện của protein p30 thường được quan sát thấy từ khoảng 2 đến 4 h sau nhiễm và tiếp tục trong suốt chu kỳ nhiễm virus. Do đó, biểu hiện của p30 chỉ ra rằng virus đã xâm nhập, đã cởi bỏ vỏ, và biểu hiện gen virus.
Oviedo et al. thấy rằng p30 tái tổ hợp đặc hiệu hơn so với p54 cho phát hiện kháng thể bằng ELISA. Do đó, p30 nên được sử dụng như kháng nguyên ELISA, còn p54 nên được coi là kháng nguyên chỉ định cho phát hiện kháng thể ASFV bằng Western blot. Tuy nhiên, việc sử dụng kết hợp các protein p54 và p30 cho chân đoàn huyết thanh học ASFV có thể cải thiện độ nhạy của phương pháp. Cubillos et al. đánh giả phản ứng của protein tái tổ hợp p30, p54 và p72 đồng thời trong cùng một phản ứng. Kết quả cho thấy rằng p30 là kháng nguyên chẩn đoán tốt nhất.
Để phục vụ nhu cầu xét nghiệm chẩn đoán kháng thể của virus ASFV trong mẫu huyết thanh. Công ty TNHH thiết bị ABT xin giới thiệu sản phẩm kit test elisa dựa trên nguyên lý elisa gián tiếp African Swine Fever Antibodies ELISA Kit (hãng Elabscience).
2. Nguyên lý của bộ kit
Bộ kit sử dụng nguyên lý elisa gián tiếp với bề mặt giếng Elisa được phủ sẵn kháng nguyên p30 của virus ASFV, hóa chất đi kèm là cộng hợp HRP và các hóa chất phụ trợ khác cho quy trình (ELISA) để phát hiện kháng thể trong huyết thanh heo. Trong quá trình xét nghiệm, thêm mẫu đối chứng và mẫu huyết thanh vào đĩa ELISA. Nếu kháng thể đặc hiệu với ASFV tồn tại trong các mẫu, sau khi ủ, nó sẽ liên kết với các kháng nguyên đã được cố định trên plate.
Sau đó rửa sạch đĩa để loại bỏ các kháng thể không liên kết và các thành phần khác, thêm HRP Conjugate để liên kết đặc biệt với phức hợp kháng thể -kháng nguyên trên đĩa. Liên hợp HRP không liên kết sẽ được loại bỏ bằng cách rửa với đệm rửa.
TMB được thêm vào giếng, nó sẽ phản ứng với cộng hợp HRP và tạo sản phẩm có màu xanh lam. Cuối cùng, kết thúc phản ứng bằng cách thêm dung dịch dừng phản ứng để tạo ra sản phẩm có màu vàng. Cường độ màu tỉ lệ thuận với nồng độ kháng thể đặc hiệu trong các mẫu. Đo giá trị độ hấp thụ của mỗi giếng bằng cách sử dụng máy đọc elisa dưới bước sóng 450 nm.
Bộ kit African Swine Fever Antibodies ELISA Kit cung cấp đầy đủ vật tư, hóa chất cùng quy trình elisa gián tiếp đơn giản với tổng thời gian ủ 75 phút là một lựa chọn tối ưu để thực hiện toàn bộ quy trình elisa phát hiện kháng thể ASFV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/9568043/